Giáo án Văn 11: Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc ( Nguyễn Đình Chiểu) A. Mục tiêu bài học. Giúp hs: - Nắm được những kiến thức cơ bản về thân thế, sự nghiệp và giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. - Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức Giáo án powerpoint bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc - 123doc Tìm kiếm giáo án powerpoint bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc , giao an powerpoint bai van te nghia si can giuoc tại 123doc - Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt 123docz.net 6 phút trước 1974 Like Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu sẽ được học trong chương trình Ngữ Văn lớp 11. Donwload.vn muốn giới thiệu bài Soạn văn 11: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Phần 2: Tác phẩm), giúp cho các bạn học sinh chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Soạn … Giáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc theo định hướng phát triển. - Giá trị về nội dung: Ca ngợi các phẩm chất đạo đức truyền thống theo quan điểm của nhà nho và thể hiện lòng yêu nước sâu sắc. Tấm lòng thiết tha với nhân dân, với đất nước của ông đã đánh Tiết 19, 20,21 Ngày 17/9/2011 Đọc văn VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Nguyễn Đình Chiểu I. Mục tiêu cần đạt - Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ của Nguyễn Đình Chiểu. - Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài có một không hai về người nông dân nghĩa sĩ trong lịch sử văn học trung đại và tiếng khóc đau f12wP. Bạn đang xem nội dung tài liệu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênVĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Nguyễn Đình Chiểu Mục tiêu bài học Giúp hs Nắm được những kiến thức cơ bản về thân thế, sự nghiệp và giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài có một không hai trong lịch sử văn học Việt Nam thời trung đại về người nông dân – nghĩa sĩ Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu Khóc thương những người nghĩa sĩ hi sinh khi sự nghiệp còn dang dỏ, khóc thương cho một thời kì lịch sử khổ đau nhưng vĩ đại của dân tộc Nhận thức được những thành tựu xuất sắc về mặt ngôn ngữ, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, sự kết hợp nhuần nhuyễn tính hiện thực và giọng điệu trữ tình bi tráng, tạo nên giá trị sử thi của bài văn. Hiểu được những nét cơ bản về thể loại văn tế. Chuẩn bị Gv Sgk, Stk, soạn giảng Hs Đọc kĩ tác phẩm, soạn bài. Tiến trình bài dạy Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ Phân tích cảnh chạy giặc của nhân dân ta trong bài “chạy giặc” Bài mới Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt Yêu cầu Hs đọc sgk, tóm lại những nét chính về cuộc đời của NĐC. Dg NĐC là người gặp nhiều bất hạnh, mất mát trong cuộc đời. 13 tuổi phải theo cha chạy loạn, sau khi cha mất phải theo học nhờ một người bạn của cha. Đang chuẩn bị vào kì thi Hương ở Huế thì nghe tin mẹ mất, ông bỏ thi về quê chịu tang mẹ " mù cả hai mắt " vợ chưa cưới bội hôn. NĐC là một con người giàu niềm tin và nghị lực. Ông vượt qua số phận để giúp ích cho đời. Bị mù nhưng ông vẫn mở trường dạy học, ông còn bốc thuốc chữa bệnh giúp dân,… NĐC là người có lòng yêu nước thương dân, căm thù giặc cao độ. Bị mù nhưng ông vẫn bàn việc quân với các vị đốc binh, ông căm thù đến nỗi không dùng xà phòng của giặc, không đi trên con đường giặc đắp, không nghe những lời phỉnh dụ của giặc… Ông mất năm 1888 tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre để lại bao nỗi xót xa cho nhân dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. Hiện nay khu di tích lăng mộ của ông, vợ ông và bà Sương Nguyệt Ánh đã được trùng tu và trở thành nơi du lịch văn hoá nổi tiếng của Bến Tre, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước. Gv chốt Pv. sự nghiệp sáng tác của NĐC có thể chia làm mấy giai đoạn? kể tên một số tác phẩm chính ở mỗi giai đoạn. Pv. Những hiểu biết của em về nội dung thơ văn NĐC. Gv lưu ý hs một số ý ở sgk. Gv lấy ví dụ, dẫn chứng và phân tích để chứng minh. Gv giải thích, chứng minh. Nhân vật Lục Vân Tiên, Hớn Minh, ông Ngư mộc mạc, chất phác nhưng nặng nghĩa tình. Họ sống vô tư, phóng khoáng, ít bị ràng buộc bởi những phép tắc, lễ nghi, sẵn sàng xả thân vì nghĩa. Họ nóng nảy bộc trực, nhưng lại nặng ân tình,… Tác giả Cuộc đời NĐC sinh ngày 1 / 7 / 1822 tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định nay là TP HCM Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát. - Là một con người giàu niềm tin và nghị lực - Là người có lòng yêu nước, thương dân, căm thù giặc cao độ. Ông mất 1888 tại Ba Tri, Bến Tre để lại bao nỗi xót xa cho nhân dân Nma Bộ nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. ² Cuộc đời Đồ Chiểu là một tấm gương sáng ngời về nghị lực và đạo đức, đặc biệt là thái độ suốt đời gắn bó và chiến đấu cho lẽ phải, cho quyền lợi của nhân dân đất nước. Trong một Đồ Chiểu có 3 con người đáng quý một nhà giáo mẫu mực đặt việc dạy người cao hơn dạy chữ, một thầy lang lầy việc chăm lo sức khoẻ cho nhân dân làm y đức, một nhà văn tuyên truyền đạo đức mà có giá trị văn chương và là lá cờ đầu của nền văn học yêu nước chống ngoại xâm thời Pháp thuộc. II. Sự nghiệp văn chương Những tác phẩm chính Sự nghiệp sáng tác của NĐC chia làm hai giai đoạn Trước khi Pháp xâm lược Lục Vân Tiên Dương Từ - Hà Mậu " Truyền bá đạo lí làm người. Sau khi Pháp xâm lược Chạy giặc, Văn tế…Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, thơ điếu Trương Định, thơ điếu Phan Tòng, Ngư, Tiều y thuật vấn đáp,… " Lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp nửa cuối TK XIX. Nội dung thơ văn Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa. Sgk Lòng yêu nước thương dân. Sgk Nghệ thuật thơ văn Văn chương trữ tình đạo đức. Đậm đà sắc thái Nam Bộ. Củng cố Những nét chính về cuộc đời của NĐC. Giá trị thơ văn của NĐC. Dặn dò Học bài Soạn phần tác phẩm Rút kinh nghiệm VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC T2 Nguyễn Đình Chiểu Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ Trình bày những nét chính về cuộc đời của NĐC. Nêu nội dung thơ văn NĐC, cho ví dụ, phân tích. Bài mới Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt Pv. Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy nêu hoàn cảnh ra đời của bài văn tế. phẩm ra đời vào cuối 1861, đầu 1862. Đây là thời điểm cả nước, đặc biệt là nhân dân miền Nam đang sôi sục đứng lên chống lại thực dân Pháp. Ngày 16 – 12 – 1861 xảy ra một trận đánh đồn Cần Giuộc, nhiều nghĩa sĩ nông dân đã tập kích, phá đồn, tiêu diệt được nhiều giặc Pháp và tay sai, trong trận này, nghĩa binh chết gần 20 người. Cảm kích trước lòng dũng cảm của nghĩa sĩ, tuần phủ Gia Định giao cho cụ Đồ Chiểu viết bài văn tế đọc tại buổi lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn tế đã khích lệ tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc và ý chí chiến đấu và bảo vệ tổ quốc… Gv yêu cầu hs dựa vào phần tiểu dẫn ở Sgk để nêu một số đặc điểm về thể loại. Hs thay nhau đọc bài văn tế, gv chú ý hướng dẫn hs giọng đó yêu cầu hs dựa vào bố cục của bài văn tế để chia bố cục của bài văn tế này. Pv. Em có nhận xét gì về từ mở đầu “Hỡi ôi!”? Nghệ thuật gì được sử dụng trong hai câu đầu? Dg. Âm vang của tiếng súng gợi lên cơn tao loạn của đất nước một thời, làm nổi bật lên một vấn đề trung tâm của thời đại sự đối lập giữa súng giặc và lòng dân, súng giặc thì rền vang mặt đất, lòng dân thì rực sáng cả bầu trời. Bình. Rõ ràng người nghĩa binh - nông dân đã xác định một quan niệm sống chết cao đẹp “chết vinh hơn sống nhục”. NĐC đã thể hiện rõ một thời đại hỗn tạp, một cuộc chiến đấu khỗ nhục nhưng vĩ đại. Hai tư cách xuất hiện trong một đoạn văn nói lên sự chuyển biến của nông dân khi giặc tới, sự chuyển biến này như “thánh gióng”, rất nhanh, dứt khoát " Tình yêu thương đối với người nông dân và cảm xúc to lớn của Nguyễn Đình Chiểu. Pv. Tìm những chi tiết, hình ảnh nói lên hoàn cảnh xuất thân của người nông dân nghĩa sĩ? Giảng. Họ là những người nông dân 100%, mà là nông dân Nam Bộ giữa thể kỉ XIX - nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Pv. Vì là nông dân thuần tuý, nên họ chỉ quen những gì và chưa hề biết đến những gì? Bình. NĐC nói lên những điều rất bình thường của người nông dân, nhưng nó là bước đệm cho lời khen của tác giả, họ không biết gì đến giặc mà phải đánh giặc, họ làm những điều không thuộc về họ. Họ có lòng yêu nước sâu sắc. Pv. Khi giặc Pháp đánh chiếm quê hương họ, họ có thay đổi như thế nào về tâm trạng, thái độ, hành động? Pv. Em có nhận xét gì về cách dùng các động từ trong câu này?Tác dụng của nó? Giảng. Càng căm thù, người nghĩa binh nông dân càng đau đớn, xót xa khi nhìn thấy cảnh tổ quốc giang sơn hùng vĩ bị kẻ thù đoạt mất chgủ quyền, và họ quyêt không dung tha cho bọn chúng. Giảng. “…chém rắn đuổi hươu” hành động cứơp nước của Pháp “… treo dê bán chó” vạch trần bộ mặt của Pháp xâm lược VN mà bảo là khai hoá. Bình. Người nông dân trở thành chiến sĩ với sự hăm hở, tự tin với sức mạnh truyền thống của dân tộc, với lòng yêu nước mãnh liệt. Pv. Em có nhận xét gì về quá trình chuyển hoá của người nông dân? B. Tác phẩm I. Tìm hiểu chung 1. Hoàn cảnh sáng tác Viết trong buổi nhân dân tổ chức truy điệu các nông dân nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tấn công đồn Cần Giuộc ngày 16 – 12 – 1861. 2. Thể loại Văn tế. Sgk Bố cục 4 đoạn Lung khởi câu 1-2 Khái quát bối cảnh bão táp của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân-nghĩa sĩ. Thích thực từ câu 3 – 15 Tái hiện chân thực hình ảnh người nông dân – nghĩa sĩ, từ cuộc đời lao động vất vả, tủi cực đến giây phút vươn mình trở thành dũng sĩ đánh giặc và lập chiến công. Ai vãn 16 – 28 Bày tỏ lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân dân đối với người nghĩa sĩ Kết 2 câu cuối Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ. II. Phân tích Phần 1 Lung khởi Mở đầu “Hỡi ôi!”" Tiếng than lay động lòng người. Nt đối Súng giặc đất rền – Lòng dân trời tỏ " Phác hoạ lại một thời đại đau thương nhưng anh hùng. Thực dân Pháp xâm lược, hung bạo với vũ khí tối tân, ta chống lại giặc chỉ có tấm lòng, chiến đấu vì chính nghĩa. “Mười năm công…tiếng vang như mõ”" ý thức rõ con đường đánh Tây là hoàn toàn đúng, vì nhân nghĩa, là hành động cao cả đáng biểu dương. Phần 2 thích thực Cuộc đời “Cui cút làm ăn”" làm ăn một cách âm thầm, lặng lẽ tội nghiệp “Toan lo nghèo khó”" Quanh năm lo làm ăn vất vả mà quanh năm vẫn cứ đói rách Họ biết ruộng trâu, làng bộ, cày cấy, cuốc, bừa Không hề biết cung ngựa, trường nhung, tập khiêng, tập súng, tập mác, tập cờ, … ² Với những từ ngữ gợi tả, biệt pháp liệt kê, tác giả cho thấy cuộc đời của nghĩa sĩ là những người nông dân nghèo khổ, lam lũ, chất phác, cần cù, gắn bó với làng quê thanh bình, chưa hề biết đến chiến trận binh đao. Khi giặc Pháp đánh chiếm quê hương, họ trở thành người nghĩa sĩ anh dũng đánh Tây. Ban đầu Họ sợ sệt, lo lắng, căng thẳng và cảm thấy thất vọng khi bị bỏ rơi “ tiếng phong hạc…mưa” Căm ghét “Mùi tinh chiên…như nhà nông ghét cỏ”" kiểu căm ghét rất nông dân, tự nhiên, cụ thể. Căm thù cao độ “…muốn tới ăn gan,…muốn ra cắn cổ”" 3 đt mạnh + 1 danh từ Sự căm thù lên đến tột đỉnh, muốn hành động một cách dứt khoát. Nhận thức “ Một mối xa thư…há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt…đâu dung lũ treo dê bán chó”" nhận thức, ý thức trách nhiệm đối với sự nghiệp cứu nước. Họ hành động tự nguyện “Nào đợi ai đòi ai bắt…chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi…”" sẵn sàng chiến đấu vượt qua mọi khó khăn gian khổ. ² Đây là sự chuyển hoá phi thường từ người nông dân hiền lành chất phác, trở thành người có ý thức trách nhiệm và tự nguyện vì đại nghĩa mà đứng lên đánh giặc cứu nước. 4. Củng cố - Bố cục, nội dung từng phần của bài văn tế. - Khái quát về thời cuộc và quan niệm của người nghĩa binh – nông dân. - Cuộc đời của người nông dân. 5. Dặn dò - Học bài; học thuộc lòng 20 câu đầu của bài văn tế. - Xem trước phần còn lại Rút kinh nbghiệm VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC T3 Nguyễn Đình Chiểu Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ Đọc thuộc lòng 10 câu đầu của bài văn tế; phân tích phần 1 lung khởi Bài mới Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt Pv. Ở đây, họ là những con người như thế nào? Pv. Khi ra trận họ được trang bị như thế nào? Pv. Em có nhận xét gì về nghệ thuật được sử dụng ở đây? Đtừ hành động với mật độ cao đánh, đốt, chém, gióng, đạp, lướt, xô, xông,… Động từ chỉ hành động mạnh, dứt khoát Đốt xong, chém rớt,… Cách dùng từ chéo đâm ngang, chém ngược, hè trước, ó sau… Ngắt nhịp ngắn gọn, giọng điệu khẩn trương,… " Họ lấy gan vàng đọ với đạn nhỏ, đạn to, tàu thiếc, tàu đồng vũ khí tối tân, hiện đại"Họ hy sinh nhưng vẫn là những anh hùng bất tử. Bình. Đây là cuộc chiến không cân sức, vì vậy, dù họ có thất bại, họ vẫn là những anh hùng bất tử. Ý nghĩa của trận đánh ấy không chỉ là tạo được chiến thắng oanh liệt mà còn ở chỗ qua trận đánh, người nghĩa quân đã khẳng định thêm, làm sáng tỏ chân lí của lịch sử + Chân lí về lòng yêu nước, vai trò tự nguyện, tự giác của người dân trong chiến đấu từ xưa đến nay. + Chân lí về khả năng chiến thắng của ý chí con người. Bình. Lời văn có tính chất hồi tưởng, đặc biệt với cảm hứng ngợi ca anh hùng, hình ảnh người nông dân nghĩa quân Cần Giuộc hiện lên như một tượng đài nghệ thuật sừng sững, rực rỡ hiếm thấy. Lần đầu tiên người nông dân VN bước vào văn học với tư thế đưòng hoàng, đĩnh đạc mang tầm vóc và vẻ đẹp có thực của mình. Cho hs đọc lại đoạn ai vãn, tìm hiểu những nguồn cảm xúc cộng hưởng trong tiếng khóc thương của tác giả. Pv. Tìm và phân tích những chi tiết nghệ thuật của đoạn văn. Bình. Tiếng khóc không chỉ thể hiện tình cảm riêng tư mà tác giả đã thay mặt nhân dân cả nước khóc thương và biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ. Tiếng khóc không chỉ hướng về cái chết mà con2 hưóng về cuộc sống đau thương, khổ nhục của cả dân tộc trước làn sóng xâm lăng của thực dân, nó không chỉ gợi nỗi đau mà còn khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí tiếp nối sự nghiệp dở dang của người nghĩa sĩ. Pv. Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu do những yếu tố nào? Phân tích một số câu tiêu biểu. Gv nêu câu hỏi hướng hs tự tìm ra những điều cần ghi nhớ. Trong trận tập kích công đồn, họ là những dũng sĩ Khẳng định “ …chẳng phải quân cơ quân vệ…; chẳng qua là dân ấp dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ”" Họ chỉ là con người thật thà, chỉ có một tấm lòng mến nghĩa mà đánh giặc. Trang bị chưa tập rèn võ nghệ, chưa bày bố binh thư, manh áo vải, ngọn tầm vong, rơm con cúi,…" vũ khí quá thô sơ, chỉ là những đồ dùng sinh hoạt hàng ngày của họ. Khi ra trận + “…đốt xong nhà dạy đạo kia,…chém rớt đầu quan hai nọ” + “…Đạp rào lướt tới…,…xô cửa xông vào liều mình như chẳng có” + “ Kẻ đâm ngang, người chém ngược…; bọn hè trước, lũ ó sau….” "Gan dạ, coi thường sự hiểm nguy, xông vào đồn giặc với tất cả sức mạnh của lòng yêu nước, căm thù giặc, " kẻ thù phải khiếp sợ. ² Với việc sử dụng các động từ mạnh, từ chéo, ngắt nhịp câu ngắn gọn, giọng điệu khẩn trương, sôi động…, tác giả đã dựng lên bức tranh công đồn chân thực hào hùng, sinh động, làm sống dậy khí thế xông trận ồ ạt như vũ bão, một khí thế hiếm thấy trong lịch sử văn học và lịch sử dân tộc. Phần 3 và phần 4 ai vãn và kết Nỗi xót thương đối với người nghĩa sĩ. Nỗi tiếc hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành câu 16, 24 Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, tổn thất không thể bù đắp đối với những người mẹ già, vợ trẻ câu 25 Nỗi căm hờn đã gây nên nghịch cảnh éo le câu 21 , hoà chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào, trước tình cảnh đau thưong của đất nước, của dân tộc câu 27 Nỗi đau sâu nặng không chỉ ở trong lòng ngưòi mà còn bao trùm khắp cỏ cây, sông núi sông Cần Giuộc, chợ Trường Bình,…" tất cả đều nhuốm màu tang tóc, bi thương. Niềm cảm phục trước cái chết vẻ vang của người nghĩa sĩ Cần Giuộc. Niềm cảm phục và tự hào đối với những người dân thường đã dám đứng lên bảo vệ từng “tấc đất ngọn rau”, “bát cơm manh áo” của mình chống lại kẻ thù hung hãn câu 19,20, đã lấy cái chết để làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại Chết vinh còn hơn sống nhục câu 22, 23 Biểu dương công trạng của người nông dân- nghĩa sĩ, đời đời được nhân dân ngưỡng mộ, tổ quốc ghi công câu 26, 28 Nghệ thuật Cảm xúc chân thành, sâu nặng, mãnh liệt câu 3, 25 ; giọng văn bi tráng, thống thiết câu 22, 23, 24; hình ảnh sống động câu 13, 14, 15 Ngôn ngữ giản dị, dân dã được chọn lọc tinh tế, có sức biểu cảm lớn, giá trị thẩm mĩ cao cui cút, tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo,…, sử dụng nhiều biện pháp tu từ Giọng điệu thay đổi theo dòng cảm xúc. III. Tổng kết Sgk 4. Củng cố - Hình ảnh người nông dân-nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế như thế nào? - Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào?Vì sao tiếng khóc này không hề bi luỵ. - Những thành công về mặt nghệ thuật trong bài văn tế. 5. Dặn dò - Học bài; học thuộc lòng bài văn tế - Soạn bài “Chiếu cầu hiền” Rút kinh nghiệm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu- Tiết 2 1. Kiểm tra bài cũ Nêu những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ? 2. Bài mới Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát Hs làm việc với SGK Gv định hướng Hs khái quát những ý cơ bản ?Thể loại văn tế thường được sử dụng trong những trường hợp nào? ? Hoàn cảnh ra đời của bài Văn tế? ? Bố cục của bài văn tế? GV phát vấn HS trả lời GV mở rộng - Giọng điệu chung của 1 bài văn tế là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh. - Kết cấu bài văn tế chặt chẽ, hợp lí, phản ánh quá trình diễn biến cảm xúc của con người trong hoàn cảnh đau thương. - Các bài văn tế hiện đại cũng tuân thủ kết cấu này. II Tác phẩm DẪN Thể loại văn tế là loại văn gắn với phong tục tang lễ, đọc khi cúng, tế người chết. Hoàn cảnh ra đời bài “Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc” SGK Bố cục 4 phần + Lung khởi 2 câu đầu Khái quát bối cảnh thời đại và ý nghĩa của cái chết bất tử + Thích thực Câu 3 →15 Hồi tưởng về cuộc đời người nghĩa sĩ + Ai vãn 16 → 28 Lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân dân. + Kết Còn lại Ca ngợi linh hồn bất diệt của các nghĩa sĩ. II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Trên đây là trích dẫn một phần giáo án bài học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm, quý thầy cô có thể tham khảo thêm toàn bộ giáo án trên và những tài liệu có liên quan bằng cách tải tài liệu về máy. Ngoài ra, mời quý thầy cô tham khảo thêm tài liệu bài giảng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm và các em học sinh có thể tham khảo thêm những gợi ý soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm để hiểu hơn về hình tượng người nghĩa sĩ nhân dân trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu cũng như nắm được đặc trưng về thể loại văn tế. Và để chuẩn bị cho tiết học tiếp theo, các em học sinh có thể tham khảo thêm phần soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố. Chúc quý thầy cô có thêm nhiều giáo án hay, tài liệu bổ ích và các em học sinh gặt hái được nhiều kiến thức thú vị. Nguyên tác[sửa] Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Hỡi ơi ! Súng giặc đất rền; Lòng dân trời tỏ. Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; Một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ. Nhớ linh xưa Cui cút[1] làm ăn; Toan lo[2]nghèo khó, Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung[3]; Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ[4]. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; Tập khiên, tập mác, tập giáo, tập cờ, mắt chưa từng ngó. Tiếng phong hạc[5] phập phồng hơn mười tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa; Mùi tinh chiên[6]vấy vá[7] đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ. Bữa thấy bòng bong[8] che trắng lốp, muốn tới ăn gan; Ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ. Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; Hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; Chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này nguyện ra tay bộ hổ. Khá thương thay! Vốn chẳng phải quân cơ quân vệ, theo dòng ở lính diễn binh; Chẳng qua là dân ấp dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; Chín chục trận binh thư, không chờ bày bố. Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi, Trong tay cầm một ngọn tầm vông, chỉ nài sắm dao tu, nón gõ. Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; Gươm đeo dùng một ngọn dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ. Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; Nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có. Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; Bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ. Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng, đâu biết xác phàm vội bỏ. Một giấc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây; Trăm năm âm phủ ấy chữ quy, xá đợi gươm hùm treo mộ. Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng; Nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng lụy nhỏ. Chẳng phải án cướp, án gian đày tới, mà vì binh đánh giặc cho cam tâm; Vốn không giữ thành, giữ lũy bỏ đi, mà hiệu lực theo quân cho đáng số. Nhưng nghĩ rằng Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta; Bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó. Vì ai khiến quan quân khó nhọc, ăn tuyết nằm sương; Vì ai xui hào lũy tan tành, xiêu mưa ngã gió. Sống làm chi theo quân tả đạo, quẳng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; Sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu ngọt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ. Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; Còn hơn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ. Ôi thôi thôi! Chùa Tông Thạnh năm canh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm; Đồn Lang Sa một khắc đặng trả hờn, tủi phận bạc trôi theo dòng nước đổ. Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; Não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ. Ôi! Một trận khói tan, Nghìn năm tiết rỡ. Binh tướng nó hãy đóng sông Bến Nghé, ai làm nên bốn phía mây đen; Ông cha ta còn ở đất Đồng Nai, ai cứu đặng một phường con đỏ. Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; Thác mà ưng đình miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ. Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; Sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đức đó. Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo,thương vì hai chữ thiên dân; Cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ. Hỡi ôi, thương thay! Có linh xin hưởng. Nguồn Ngữ văn 11 nâng cao. Nhà xuất bản Giáo dục, 2007, tr. 30-34. ▲ Cui cút làm ăn lẻ loi, thầm lặng một cách tội nghiệp. ▲ Có bản chép là riêng lo. ▲ Trường nhung chỗ đánh nhau. ▲ Làng bộ làng xóm có bản chép là làng hộ. ▲ Tiếng phong hạc lấy ở câu phong thanh hạc lệ, thảo mộc giai binh, nghĩa gốc là nói sự hồi hộp lo lắng, nghe tiếng gió thổi hạc kêu, thấy cây cỏ cũng tưởng là giặc đuổi đánh. Ở đây, "tiếng phong hạc" có nghĩa là tin kẻ địch đến. ▲ Tinh chiên Tanh hôi, chỉ thực dân Pháp ▲ Vấy vá dây dính bậy bạ ▲ Giống cây dây leo có nhiều râu tay leo. Ở đây chỉ những lều và buồm vải có nhiều dây của quân Pháp. Ngữ văn lớp 11 Giáo án bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu Để hỗ trợ các thầy cô trong quá trình soạn giáo án môn Ngữ Văn lớp 11 thì chúng tôi đã tổng hợp và biên soạn văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc từ nhiều giáo án hay của các giáo viên dạy giỏi trên toàn quốc. mời các thầy cô tham khảo giáo án bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc dưới đây. Xem thêm Đề thi học sinh giỏi về bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Mục tiêu bài học Kiến thức – Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. – Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học Trung đại. Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. – Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế tính trữ tình, nghệ thuật tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ. Kĩ năng – Đọc hiểu bài văn tế theo đặc trưng thể loại. Thái độ – Kính trọng nhân cách, tài năng Đồ Chiểu. Biết ơn những con người hi sinh vì Tổ quốc. Phương tiện Giáo viên SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo… Học sinh Vở soạn, sgk, vở ghi. III. Phương pháp Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thưc hành, đọc diễn cảm… GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy Hoạt động dạy & học Ổn định tổ chức lớp Sĩ số ……………………………… Kiểm tra bài cũ Không Bài mới Hoạt động 1 Khi viết về Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn Đồng viết “Trên đời có những ngôi sao sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú thì mới thấy được, và càng nhìn càng thấy sáng”. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy, có người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả Lục Vân Tiên mà còn rất ít biết về thơ văn yêu nước của ông – khúc ca hùng tráng của phong trào chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta cách đây hơn một trăm năm…và “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một kiệt tác, là bài văn tế hay nhất, bi tráng nhất trong văn học Việt Nam trung đại. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt TIẾT 20 Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời nhà thơ Nguyền Đình Chiểu. PHẦN MỘT TÁC GIẢ I. Cuộc đời + GV Giới thiệu bài dẫn lời ông Phạm văn Đồng và cho học sinh xem tranh chân dung Nguyễn Đình Chiểu + GV Gọi học sinh đọc tiểu sử ở Nguyễn Đình Chiểu SGK, tóm tắt những điểm chính. – Nguyễn Đình Chiểu sinh năm 1822 tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định nay là TP HCM , mất năm1888 tại Bến Tre. – Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát. – Là một con người giàu niềm tin và nghị lực, vượt qua số phận để giúp ích cho đời bị mù nhưng ông vẫn mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, làm thơ… – Năm 1859 khi Pháp chiếm Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu về Cần Giuộc, rồi về Bến Tre, ông vẫn đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cùng các lãnh tụ nghĩa quan bàn mưu kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm thù. + GV Những bài học từ cuộc đời ông? → Cuộc đời Đồ Chiểu là một tấm gương sáng ngời về – Nghị lực phi thường vượt lên số phận. – Lòng yêu nước thương dân. – Tinh thần bất khuất trước kẻ thù. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. II. Sự nghiệp thơ văn – Thao tác 1 Tìm hiểu về Những tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu. + HS Đọc về sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ở SGK. + HS Kể tên những tác phẩm chính của ông theo thời gian trước và sau 1859. 1. Những tác phẩm chính a. Trước khi Pháp xâm lược – Lục Vân Tiên – Dương Từ – Hà Mậu → Truyền bá đạo lí làm người. b. Sau khi Pháp xâm lược Chạy giặc, Văn tế Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, thơ điếu Trương Định, thơ điếu Phan Tòng, Ngư, Tiều y thuật vấn đáp,… → Lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp nửa cuối TK XIX. – Thao tác 2 Tìm hiểu về Nội dung thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. + HS Đọc nội dung thơ văn. + HS Xác định những nội dung chính, tìm dẫn chứng minh họa + GV Yêu cầu học sinh minh họa nội dung đề cao đạo đức ở tác phẩm LVT. + HS Nêu dẫn chứng. 2. Nội dung thơ văn Viết thơ, văn với quan niệm coi ngòi bút là vũ khí đánh giặc, chở đạo lí giúp niệm ấy thể hiện trong hai nội dung a. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa Thể hiện rõ trong tác phẩm Lục Vân Tiên. – Vừa mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho vừa kết hợp với truyền thống nhân nghĩa của dân tộc. – Mẫu người lí tưởng + Nhân hậu, thuỷ chung. + Bộc trực, ngay thẳng. + Trọng nghĩa hiệp.. + GV Yêu cầu xác định ý trong SGK về nội dung yêu nước. + HS Xác định ý trong SGK + GV Yêu cầu học sinh minh họa về nội dung yêu nước trong các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu. + HS Nêu dẫn chứng. b. Lòng yêu nước thương dân – Cảm thương nỗi khổ của nhân dân, tố cáo tội ác mà thực dân Pháp đã gây cho nhân dân. – Lên án những kẻ làm tay sai cho giặc. – Ca ngợi những sĩ phu một lòng vì dân, vì nước mà chiến đấu đến hơi thở cuối cùng. – ngợi ca những người dân nghèo khổ đánh giặc kiên cường. – Ngợi ca những người trí thức bất hợp tác với kẻ thù. – Kiên trì thái độ bất khuất trước kẻ thù. – Hi vọng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. – Thao tác 3 Tìm hiểu nghệ thuật thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu 3. Nghệ thuật thơ văn + GV Yêu cầu học sinh đọc SGK, kết hợp với những hiểu biết ở THCS, nêu nhận xét về nghệ thuật thơ văn NĐC? – Văn chương trữ tình đạo đức. + GV Em hiểu thế nào về tính chất đạo đức trữ tình ? – Đậm đà sắc thái Nam Bộ + Ngôn ngữ mộc mạc bình dị như lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ. + Nhân vật trọng nghĩa khinh tài, nóng nảy, bộc trực nhưng đầm thắm ân tình. TIẾT 21 Gv hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát. PHẦN HAI TÁC PHẨM I. Tìm hiểu chung 1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ? 1. Hoàn cảnh sáng tác Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng. Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng. 2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác Nguyễn Đình Chiểu và trong lịch sử văn học Việt Nam ? 2. Vị trí Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc. Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời. 3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế ? mục đích, nội dung, hình thức. 3. Thể loại và bố cục – Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết đôi khi cũng để tế người sống – Nội dung kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình. – Bố cục 4 phần. + Lung khởi khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân. + Thích thực Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân – nghĩa sĩ. + Ai vãn Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ. + Khốc tận Kết Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ. Gv hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết. Gv gọi hs đọc văn bản lưu ý hs đọc với giọng trang trọng kết hợp với trầm lắng, hào hùng sảng khoái thành kính. II. Đọc hiểu văn bản 1. Câu “ súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ” đã khái quát đầy đủ hai mặt biến cố chính trị lớn lao của thế kỉ XIX như thế nào ? hs suy nghĩ trả lời Gv giảng đây là cuộc đụng độ không cân sức quá chênh lệch về lực lượng giữa hai bên. Đó là hai mặt chính trị lớn lao đến mức “rền đất, tỏ trời” như rung động cả không gian rộng lớn của đất nước. Hai hình ảnh xây dựng từ thấp đến cao, hai thực tế sức mạn và tâm linhsúng và lòng tưởng như thống nhất có súng mới biết lòng dân nhưng thật ra lại mâu thuẫn, thể hiện quan điểm thời cuộc khá sâu sắc chỉ có lòng dân mới đập tan được tiến súng. 1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ – Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên khung cảnh bão táp của thời đại + “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân + “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước. 2. Câu 2 tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Nhằm mục đích gì? – NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao. Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi. 1. Em hãy cho biết nguồn gốc xuất thân của người nghĩa sĩ Cần Giuộc ? Chi tiết nào thể hiện điều này ? hs trả lời cá nhân Gv giảng tác giả đã vẽ ra một kiếp người nông dân ngày xưa đơn độc, lẻ loi đáng thương tội nghiệp quanh năm “ cui cút làm ăn” ấy lại suốt đời không thoát được “ lo toan nghèo khó “, dường như họ bằng lòng , cam chịu cuộc sống ấy. Họ không quen với việc binh đao, chỉ quen với công việc đồng án thế nhưng những người ấy khi có giặc ngoại xâm thì họ rất anh hùng. 2. Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc a. Nguồn gốc xuất thân – Từ nông dân nghèo cần cù lao động “cui cút làm ăn” – NT tương phản chưa quen → chỉ biết, vốn quen → chưa biết. ⇒ tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng. 2. Trình bày diễn biến của người nông dân khi thực dân Pháp xâm lược ? Gv giảng khi kẻ thù xuất hiện người nông dân có tâm trạng phức tạp. Họ cảm thấy lo sợ → trông chờ người đến cứu họ thoát khỏi cơn lo lắng này – đó là những quan lại triều đình – những người được coi là cha là mẹ của nhân dân chỉ vô vọng. và điều đó đã được NĐC nói trong bài “ chạy giặc” “ xúc cảnh”. b. Lòng yêu nước nồng nàn – Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ → trông chờ → ghét → căm thù → đứng lên chống lại. → Diễn biến tâm trạng người nông dân. 3. Em hiểu như thế nào về câu “ một mối xa thư đồ sộ … bộ hổ “ ? hs trả lời cá nhân Gv liên hệ “ BNĐC” và “ NQSH” HẾT TIẾT 21, CHUYỂN SANG TIẾT 22 4. Em nhận xét gì về hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được NĐC miêu tả trong việc trang bị vũ khí ? hs trả lời cá nhân c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân – Quân trang, quân bị rất thô sơ, chỉ có một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử. – Lập được những chiến công ấy “ đốt xong nhà dạy đạo “ “ chém rớt đầu quan hai nọ” 5. Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ trong các câu trên ? – Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi “ đạp rào, lướt, xông vào” đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát “ đốt xong, chém rớt đầu”. Sử dụng các động từ chéo“ đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh. ⇒ NĐC đã tạc một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước. Lời chuyển lần đầu tiên người nông dân đi vào văn học, họ chiến đấu rất anh dũng trong hai ngày nhưng cuối cùng thất bai vì đem tấm lòng chống giặc trước một kẻ thù hung bạo nên 20 nghĩa sĩ nằm lại. Vậy tấm lòng của người ở lại đối với người ra đi như thế nào 6. Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì? Gv giảng Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ. 3. Ai vãn sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trươc sự hi sinh của người nghĩa sĩ – Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến. – Tiếng khóc giọt lệ xót thương đau đớn của tác giả, gia đình thân quyến người anh hùng, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả nước khóc thương những người ra đi, khóc thương cho thân phận những người nô lệ. ⇒ Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử – Bút pháp trữ tình thắm thiết. 7. Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn? – Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên những câu văn thật vật vã, đớn đau. – Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân. 1. Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì? 4. Phần kết ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ – Tác giả đề cao quan niệm Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước. – Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế. ⇒ khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ. gv hướng dẫn học sinh tổng kết. hs đọc phần ghi nhớ sgk. III . Tổng kết 1. Nghệ thuật – Chất trữ tình. – Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu. – Ngôn ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ. 2. Ý nghĩa văn bản – Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân. – Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có một vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp của họ. Hoạt động 3 Hoạt động thực hành IV. Luyện tập Bài tập trang 59 Nhận định trên của Xuân Diệu đã khái quát tất cả tình cảm, tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu với nhân dân + Tấm lòng yêu nước, lòng căm thù giặc là điều luôn hiện hữu trong ông + Ông dùng tấm lòng nhiệt thành, trân trọng nâng niu những người lao động bình dị + Ông ca ngợi phẩm chất và vẻ đẹp của những người lao động + Ông dành vị trí quan trọng để ngợi ca tinh thần yêu nước sâu sắc, nhiệt thành của những người lao động Bài tập 2 trang 65 Để làm sáng tỏ ý kiến của giáo sư Trần Văn Giàu “Cái sống được cha ông quan niệm là không tách rời… theo Tây là nhục” có thể phân tích – Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc… nghe càng thêm hổ. – Thà thác đặng câu địch khái… man di rất khổ – Thác mà trả nước non rồi nợ… muôn đời ai cũng mộ. Củng cố – Hệ thống hóa bài học. Dặn dò – Học bài cũ. Chuẩn bị bài mới Thực hành về thành ngữ, điển cố Post Views 1,062 Giáo án điện tử môn Ngữ văn lớp 11Giáo án Ngữ văn 11 cơ bản Văn tế nghĩa sĩ cần giuộcĐể hỗ trợ các thầy cô trong quá trình soạn giáo án môn Ngữ văn lớp 11 thì chúng tôi đã tổng hợp và biên soạn văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc từ nhiều giáo án hay của các giáo viên dạy giỏi trên toàn quốc. Mời các thầy cô tham khảo giáo án bài Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc môn Ngữ văn 11 dưới án bài VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC. Nguyễn Đình Chiểu A. Mục tiêu bài Kiến thứcNắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học Trung đại. Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân được giá trị nghệ thuật của bài văn tế tính trữ tình, nghệ thuật tương phản và việc sử dụng ngôn Kĩ năngĐọc hiểu bài văn tế theo đặc trưng thể Thái độNhận thức được những giá trị cơ bản về thể văn tế và nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật tạo nên giá trị sử thi của bài Chuẩn bị bài Giáo viên Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩmPhương pháp đọc hiểu, đọc diễn pháp phân tích, bình giảng, so sánh và gợi mở, kết hợp nêu vấn đề qua hình thức trao đổi, thảo luận hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc Phương tiệnSgk, giáo án, đọc tài liệu tham Học sinhHs tìm hiểu về tác giả, thể loại, đọc kĩ về tác phẩm theo hệ thống câu hỏi Hoạt động dạy và Ổn định tổ Kiểm tra bài thiệu bài viết về Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn Đồng viết Trên đời có những ngôi sao sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú thì mới thấy được, và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy, có người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả Lục Vân Tiên mà còn rất ít biết về thơ văn yêu nước của ông - khúc ca hùng tráng của phong trào chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta cách đây hơn một trăm năm... và "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" là một kiệt tác, là bài văn tế hay nhất, bi tráng nhất trong văn học Việt Nam trung động vủa Gv và HsNội dung cần đạtHoạt động 1 Gv hướng dẫn hs tìm hiểu khái Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác NĐC và trong lịch sử văn học Việt Nam?3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế? mục đích, nội dung, hình thức.I. Tìm hiểu chung1. Hoàn cảnh sáng tácCần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh Vị tríBài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài Thể loại và bố cụcVăn tế là một thể văn dùng để tế người chết đôi khi cũng để tế người sốngNội dung kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của cục 4 khởi khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông thực Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa vãn Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa tận Kết Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa liệu liên quan tới tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần GiuộcTóm tắt bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình ChiểuSơ đồ tư duy Văn tế nghĩa sĩ Cần GiuộcSoạn bài lớp 11 Văn tế nghĩa sĩ Cần GiuộcSoạn văn 11 bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

giáo án bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc