Nhân ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, Grab Việt Nam công bố triển khai chuỗi các hoạt động dành cho đối tác và người dùng trên cả nước. Tặng quà 20/10. (Ảnh minh hoạ: Grab). Quà và giải thưởng dành cho đối tác Chúng tôi tư vấn xây dựng năng lực quản lý và cải tiến quy trình để giúp các công ty tối ưu hóa các quy trình hoạt động và chuỗi cung ứng của họ. Chúng tôi giúp khách hàng tối ưu hóa các bộ phận chức năng chính thuộc chuỗi giá trị của họ, từ quản lý khách hàng Theo mô hình này, có 4 yếu tố được xác định như sau: Sử dụng 4 yếu tố này để tìm hiểu về những hoạt động của chuỗi cung ứng. Họat động bao gồm lập kế họach và tổ chức các hoạt động cho ba yếu tố liên quan kia. Ba yếu tố trong lập kế hoạch gồm: dự báo nhu Bộ Công Thương chịu trách nhiệm về hoạt động cung ứng và hệ thống kinh doanh xăng dầu. theo Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên là mối liên kết trong các chuỗi cung ứng từ Tập đoàn đến các Công ty thành viên, thương nhân phân phối, cửa hàng bán lẻ chưa thật sự chặt chẽ Chuỗi cung ứng, cái tên mang vẻ mỹ miều của hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa mà được con người trên cả trái đất này vẫn làm bao đời nay. Ai cũng có thể hiểu, có thể biết được hoạt động này thế nhưng lại có mấy ai hiểu được chính xác lstr7La. ► Khái niệm về Chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng là sự tích hợp các quy trình cung ứng, sản xuất, phân phối và những yêu cầu, dự đoán, thu mua nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, xác định vị trí kho lưu trữ, hoàn thành đơn hàng và thậm chí cả dịch vụ vận tải, giao nhận… để phân phối hàng hóa, nguyên vật liệu từ khi bắt đầu thu mua, sản xuất cho đến tay người dùng cuối cùng. >> Xem thêm Chuỗi Cung Ứng - Supply Chain Overview Vai trò Quy Trình Hoạt Động Của Một Chuỗi Cung Ứng Cơ Bản Nắm bắt, quản lý các hoạt động cần thiết cho việc điều phối lưu lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng cuối cùng được tốt nhất Cải tiến hiệu quả hoạt động của tổ chức Gia tăng thị phần Đáp ứng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Đáp ứng nhu cầu và cách thức cạnh tranh của doanh nghiệp ► Các hoạt động trong chuỗi cung ứng Hoạch định Quy trình này bao gồm tất cả các công đoạn cần thiết liên qaun đến việc lên kế hoạch và tổ chức hoạt động cho ba quy trình còn lại. Trong hoạch định chúng ta cần lưu ý đến ba hoạt động Dự báo lượng cầu Xác định rõ lượng nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để tỗ chúc sản xuất cho phù hợp, tránh trường hợp dư thừa và tồn kho quá mức Định giá sản phẩm Giá cả là một nhân tố quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và người tiêu dùng nói riêng, sản phẩm có mang tính cạnh tranh cao hay không tùy thuộc vào yếu tố này nên doanh nghiệp cần xem xét và quyết định giá cho phù hợp. Quản lý lưu kho Việc này nhằm mục địch quản lý mức độ quản lý mức độ và số lương hàng tồn kho của doanh nghiệp. Mục tiêu chính của hoạt động này là làm giảm chi phí cho vệc lưu kho xuống mức tối thiểu, loại bỏ chi phí thừa trong giá thành sản phẩm cuối cùng. Tìm kiếm nguồn hàng Mục đích của hoạt động này nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh được điểm mạnh hoặc điểm yếu của các nhà cung cấp khác nhau, từ đó làm cơ sở để chọn ra nhà cung cấp hoàn hảo nhất cho doanh nghiệp của mình. Trong việc tìm kiếm nguồn hàng, có 2 hoạt động chính cần lưu ý Thu mua Chuỗi Cung Ứng cơ bản Bán chịu Quy Trình Cung ứng Sản xuất Có thể nói đây là hoạt động quan trọng nhất trong toàn bộ chuỗi cung ứng, nó là tinh hoa của hai công đoạn trước và là công đoạn “thật” giúp cho doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cho họ Hoạt động sản xuất gồm 3 hoạt động chính Thiết kế sản phẩm Đáp ứng mong muốn về đặc tính, tính chất lý tính, hóa tính… của sản phẩm đối vời nhu cầu cảu khách hàng Lập quy trình sản xuất Tính toán thời gian sản xuất sao cho phù hợp nhất để có thể đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của khách hàng Quản lý phương tiện Phân phối Sau khi trải qua các quá trình trên, cũng rất quan trọng, đó là quá trình phân phối sản phẩm, đưa sản phẩm này đến tay người tiêu dùng. Các họat động phân phối bao gồm Quản lý đơn hàng Quản lý đơn hàng của khách hàng về số lượng, thời gian, địa điểm… mà khách hàng cần Lập lịch biểu giao hàng Lập lịch giao hàng sao cho thuận tiện nhất có thể, đáp ứng nhu cầu khách hàng theo đúng thời gian qui định trong hợp đồng. Quy trình trả hàng Đối với những sản phẩm bị hư hỏng, công ty phải bố trí để chuyên chở những loại hàng đó về để tiến hành sửa chữa hoặc tiêu hủy nếu cần. Hy vọng những kiến thức về chuỗi cung ứng chúng tôi đem lại thông qua bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc. Sứ mệnh của chúng tôi là góp phần phát triển công nghiệp nước nhà với hai lĩnh vực thế mạnh là vật tư công nghiệp chất lượng cao và dịch vụ kĩ thuật điện điều khiển. Dải sản phẩm rộng, sự đồng hành của các nhãn hiệu lớn cùng khả năng tư vấn kỹ thuật chuyên sâu của TEKSOL. Như ý nghĩa của tên gọi Technical Solution - Công ty Cổ phần Phát triển Công nghiệp TEKSOL Việt Nam mang đến giải pháp kĩ thuật cho khách hàng của mình là các nhà máy công nghiệp trên toàn Việt Nam. >> Các bạn có thể tham khảo trang sản phẩm của chúng tôi tại Tel +84 911 110 800 Email [email protected] I [email protected] 7 cách vận hành chuỗi cung ứng dưới đây đang được sử dụng phổ biến nhất tại các doanh nghiệp hiện nay. Hãy cùng xem bạn đã biết được bao nhiêu trong 7 cách vận hành chuỗi cung ứng này nhé. 1. Thành phần của một chuỗi cung ứng Trước khi đi sâu hơn về thành phần, chúng ta sẽ nói sơ qua về chuỗi cung ứng “ Chuỗi cung ứng hay Supply chain là một hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan tới việc di chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp hay nhà sản xuất đến người tiêu dùng Consumer” Dưới đây là 5 thành phần chính trong một chuỗi cung ứng Nhà cung cấp nguyên liệu thô nguyên liệu thô là những bước đầu tiên cần có trong sản xuất để doanh nghiệp thực hiện các công đoạn tiếp theo. Nhà sản xuất có vai trò biến những nguyên liệu thô thành thành phẩm và bán cho khách hàng. Nhà phân phối có nhiệm vụ đưa các sản phẩm hoàn thiện đến tận tay từng khác hàng. Tuy nhiên họ thường cung cấp một số lượng lớn đến những đại lý thay vì bán lẻ. Đại lý bán lẻ ví dụ điển hình của mô hình này là các siêu thị, tạp hóa, cửa hàng tiện lợi,… họ nhập một số lượng lớn từ nhà phân phối và bán lẻ cho từng khách hàng. Khách hàng là người tiêu thụ hàng hóa, họ có thể mua sản phẩm tại nhà phân phối hoặc các đại lý bản lẻ. Các thành phần trên như một vòng lặp tạo thành một quy trình chuỗi cung ứng. 2. Phân loại chuỗi cung ứng Mô hình dòng chảy liên tục Đây là một trong những mô hình chuỗi cung ứng truyền thống. Mô hình này hoạt động dựa trên sự ổn định cung cầu. Các quy trình của nó được thiết kế để tối đa hóa hiệu quả và giảm chi phí. Mô hình dòng chảy nhanh Đây là một mô hình chuỗi cung ứng linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng với thị trường. Mô hình này tập trung vào việc giảm thời gian chu kỳ và tăng khả năng thích ứng với các yêu cầu của khách hàng. Mô hình dòng chảy song song Đây là một mô hình chuỗi cung ứng phức tạp và đa dạng. Mô hình này bao gồm nhiều nhà cung cấp, nhà sản xuất và nhà phân phối khác nhau để đáp ứng nhu cầu của nhiều phân khúc thị trường. Mô hình dòng chảy linh hoạt Đây là một mô hình chuỗi cung ứng sáng tạo và đổi mới. Mô hình này nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới mẻ và độc đáo để thu hút khách hàng. Mô hình dòng chảy tùy biến Đây là một mô hình chuỗi cung ứng cá nhân hóa và định hướng khách hàng. Mô hình này cho phép khách hàng tùy chỉnh các sản phẩm và dịch vụ theo sở thích và nhu cầu của họ. Mô hình dòng chảy bền vững Đây là một mô hình chuỗi cung ứng xanh và trách nhiệm xã hội. Mô hình này quan tâm đến việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội trong quá trình sản xuất và phân phối. 3. Các xu hướng mới trong chuỗi cung ứng Cải thiện dịch vụ vận chuyển Sau đại dịch COVID-19, các nhà mạng sẽ cần phải cạnh tranh để giành lấy hoạt động kinh doanh và lòng trung thành của khách hàng bằng cách hạ giá cước, nâng cao chất lượng và độ tin cậy của dịch vụ vận chuyển. Những cải tiến trong quản lý hàng tồn kho Để tránh sự gián đoạn và thiếu hụt chuỗi cung ứng, các công ty sẽ cần phải dự trữ hàng tồn kho bổ sung nhưng không quá nhiều, phòng trường hợp có bất kỳ sự cố nào trong chuỗi cung ứng tái diễn. Số hóa sẽ là chủ đạo Các công ty sẽ áp dụng các công nghệ số hóa như điện toán đám mây, phân tích dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, blockchain, internet vạn vật… để tăng cường khả năng hiển thị, minh bạch, linh hoạt và đổi mới trong chuỗi cung ứng. Quản lý hàng trả lại Với sự bùng nổ của thương mại điện tử, các công ty sẽ phải đối mặt với tình trạng tăng cao của hàng trả lại từ khách hàng. Điều này đòi hỏi các công ty phải có các giải pháp để xử lý và tái sử dụng các sản phẩm đã trả lại một cách hiệu quả và bền vững. Chuỗi cung ứng xanh và trách nhiệm xã hội Các công ty sẽ quan tâm đến việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội trong quá trình sản xuất và phân phối. Điều này có thể bao gồm việc giảm lượng khí thải carbon, tiết kiệm năng lượng, tái chế nguyên liệu, tuân thủ các tiêu chuẩn lao động và an toàn… Chuỗi cung ứng toàn cầu hóa Các công ty sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của chuỗi cung ứng ra nhiều thị trường mới, đa dạng hóa nguồn cung ứng và khách hàng. Điều này sẽ giúp các công ty tận dụng các cơ hội kinh doanh mới, giảm rủi ro và tăng khả năng thích ứng với các biến động của thị trường. Chuỗi cung ứng cá nhân hóa Các công ty sẽ cho phép khách hàng tùy chỉnh các sản phẩm và dịch vụ theo sở thích và nhu cầu của họ. Điều này sẽ giúp các công ty tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới mẻ và độc đáo để thu hút khách hàng. 3. 7 cách vận hành chuỗi cung ứng hiệu quả Để vận hành chuỗi cung ứng được hiệu quả, đảm bảo tốt được khả năng tiêu thụ sản phẩm một cách tốt nhất. Đây là 7 nguyên tắc vận hành chuỗi cung ứng cơ bản nhất mà mọi doanh nghiệp cần phải biết Phân khúc khách hàng dựa trên nhu cầu Khách hàng được chia thành nhiều phân khúc, vì không phải khách hàng nào cũng có khả năng và nhu cầu chi trả như nhau. Để phân loại được phân khúc khách hàng, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu khách hàng, hành vi mua của khách hàng. Ngoài ra doanh nghiệp cũng nên phân tích thêm khả năng sinh lời của từng phân khúc, tính toán chi phí và các lợi ích đi kèm để phục vụ hiệu quả cho từng phân khúc. Cá biệt hóa mạng lưới Logistics Tùy chỉnh và hoàn thiện mạng lưới Logistics sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, phù hợp với các yêu cầu dịch vụ cũng như mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Lắng nghe các dấu hiệu của thị trường Để vận hành chuỗi cung ứng hiệu quả thì doanh nghiệp cần quan sát, cập nhật các thông tin về thị trường để phân tích và đưa ra những dự báo mới nhất về nhu cầu của thị trường. Từ đây doanh nghiệp có thể lên kế hoạch để điều chỉnh và giảm các rủi ro tiềm tàng. Đây cũng là cơ sở để hạn chế tối đa nguy cơ hết hàng và cung cấp hàng hóa kịp thời theo nhu cầu sử dụng của người dùng. Khác biệt hóa sản phẩm để tiếp cận gần hơn với khách hàng Nếu mong muốn đưa sản phẩm tiếp cận nhiều khách hàng, doanh nghiệp cần có những hành động quyết liệt và triệt để. Một trong số đó là việc chủ động cải tiến và đổi mới sản phẩm trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng. Tìm kiếm và quản lý nguồn cung hiệu quả Doanh nghiệp phải tìm cách tiếp cận phù hợp với các nhà cung cấp mắt xích để giảm thiểu chi phí, tăng lợi thế cạnh tranh. Khi nhà cung cấp đáp ứng tốt các yêu cầu sản xuất, doanh nghiệp có thể đưa ra thị trường những sản phẩm có giá thành phải chăng và tăng cường lợi nhuận. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi cung ứng Phương pháp này giúp doanh nghiệp quản lý chuỗi cung ứng, dòng lưu chuyển hàng hóa, thông tin sản phẩm,…một cách dễ dàng hơn. Xây dựng và áp dụng các hệ thống thước đo hiệu quả trên nhiều kênh Việc xây dựng một hệ thống đánh giá hiệu quả là vô cùng cần thiết, đặc biệt là trong việc đánh giá và cải thiện hiệu quả của hoạt động quản trị chuỗi cung ứng. Điều này sẽ được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố. >>> Xem thêm 5 phương pháp Supply Chain Analytics trong doanh nghiệp Hoạt động chuyển sản phẩm từ nguyên liệu thô với sự tham gia của nhiều nhà cung cấp, hình thành nên một sản phẩm và phân phối sản phảm đó đến khách hàng, được gọi theo khái niệm hiện đại là chuỗi cung ứng. Hiểu rõ về chuỗi cung ứng sẽ giúp các nhà hoạch định chiến lược đưa ra các phương án chính xác để thu về lợi nhuận cao nhất, đồng thời đảm bảo vận hành sản xuất và sản phẩm luôn đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Mục lục nội dung I. Mô hình chuỗi cung ứng II. Các hoạt động trong chuỗi cung ứng 1. Hoạch định chiến lược 2. Tìm kiếm nguồn cung 3. Sản xuất thành phẩm 4. Phân phối khách hàng III. Vai trò của chuỗi cung ứng IV. Áp dụng công nghệ vào trong chuỗi cung ứng Kết Tìm hiểu khái niệm chuỗi cung ứng là gì? I. Mô hình chuỗi cung ứng Nhắc đến khái niệm về chuỗi cung ứng, không thể không nhắc đến mô hình SCOR mô hình tham chiếu các hoạt động chuỗi cung ứng, một mô hình được xem là khái niệm toàn vẹn và chuẩn mực đầu tiên về chuỗi cung ứng, mà đến nay đã và đang được áp dụng cho hàng triệu công ty thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, góp phần xây dựng và định hình quy trình chuỗi cung ứng của họ. Mô hình SCOR phát triển triết lý theo chiều ngang với 4 cấp độ mà ở đó, 3 cấp độ ban đầu bao gồm các quy trình và hoạt động được mô tả trong mô hình, cấp độ 4 thể hiện chi tiết các quy trình hoạt động theo dòng chảy công việc và được chuyên biệt hóa theo từng mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau. Các cập độ của mô hình SCOR II. Các hoạt động trong chuỗi cung ứng Các hoạt động trong chuỗi được tóm gọn theo 4 bước bao gồm hoạch định chiến lược, tìm kiếm nguồn cung, sản xuất thành phẩm và phân phối đế khách hàng. 1. Hoạch định chiến lược Đây là bước đầu để xây dựng quy trình chuỗi cung ứng hiệu quả, trong giai đoạn này đòi hỏi người quản lý cần lên kế hoạch để xây dựng hoạt động chi tiết cho các quy trình còn lại. Nhà quản lý cần nghiên cứu và đưa ra dự báo về lượng cầu tiêu dùng, định giá sản phẩm và quản lý lưu kho. Đây là các hoạt động cơ bản khi hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng. 2. Tìm kiếm nguồn cung Bộ phận thu mua sẽ chuyên trách về hoạt động này, đối với các nguyên vật liệu cần thiết, cần xác định được nhà cung cấp có nguồn hàng chất lượng và giá thành tối ưu nhất, qua đó làm cơ sở để lựa chọn thu mua từ họ. Tìm kiếm được nhà cung cấp tốt sẽ giúp gia tăng chất lượng sản phẩm và đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra trơn tru. 3. Sản xuất thành phẩm Sau khi đã có kế hoạch, thiết kế sản phẩm và nguồn nguyên liệu. Giai đoạn tiếp theo chính là sản xuất thành phẩm. Đây là bước vô cùng quan trọng quyết định chuỗi cung ứng có hiệu quả hay không. Sản phẩm đưa ra phải đáp ứng các yêu cầu khách hàng mà trước đó đã phân tích, cũng như là giải pháp tối ưu nhất cho họ, qua đó đảm bảo sản phẩm tiêu thụ tốt. 4. Phân phối khách hàng Bước cuối cùng của chuỗi cung ứng chính là đưa sản phẩm ra thị trường. Trong giai đoạn này các yếu tố cần được đảm bảo là khả năng quản lý đơn hàng, đảm bảo sản phẩm đến tay khách hàng phải đạt chất lượng tốt nhất trong thời gian ngắn nhất. Có đối sách cụ thể cho quy trình đổi trả hàng đảm bảo danh tiếng doanh nghiệp và sự hài lòng cao nhất của khách hàng. Nhà quản lý cần nắm rõ các hoạt động của chuỗi cung ứng III. Vai trò của chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng vào tất cả hoạt động mua bán hàng ngày trên toàn thế giới. Đối với doanh nghiệp, nó quyết định trực tiếp đến doanh thu, hoạt động sản xuất và hướng phát triển trong tương lai. Một doanh nghiệp có quy trình chuỗi cung ứng tốt sẽ giúp tránh được nhiều rủi ro về sản phẩm và dịch vụ, chuyên nghiệp hóa, tối ưu chi phí từ khâu nguyên liệu đến giá thành sản phẩm, đảm bảo nguồn cung ứng liên tục và giá thành cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Khi chuỗi cung ứng một ngành hàng diễn ra suôn sẻ, doanh nghiệp có thể phát triển các sản phẩm khác, đa dạng lĩnh vực nhưng vẫn đảm bảo sự phát triển của hệ thống. IV. Áp dụng công nghệ vào trong chuỗi cung ứng Hiện nay áp dụng công nghệ vào quy trình chuỗi cung ứng đang là xu hướng được nhiều doanh nghiệp, nhà quản lý đầu tư. Trong đó bao gồm các hệ thống như - Hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp Hệ thống đảm bảo các hoạt động và cơ sở dữ liệu của toàn bộ doanh nghiệp được thống nhất, giúp thông tin được tìm kiếm và nâng cấp nhanh chóng, đảm bảo sự đồng nhất theo hướng phát triển chung. - Hệ thống theo dõi vận chuyển hàng hóa Đây là hệ thống tối quan trọng để biết các đơn hàng, sản phẩm đang ở trạng thái nào, giúp người quản trị dể dàng xử lý và giải quyết các vấn đề phát sinh, giảm thiểu thời gian vận chuyển giúp gia tăng sự hài lòng của khách hàng. - Kỹ thuật sóng vô tuyến nhận dạng đối tượng RFID Các sản phẩm sẽ được gắn chip RFID người quản lý dễ dàng thống kê, theo dõi và kiểm soát hàng tồn kho. Đưa ra các thống kê nhanh chóng và báo cáo tình hình kinh doanh một cách chính xác nhất. Với kỹ thuật này, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí kiểm đếm và loại trừ các lỗi con người. Công nghệ chính là tương lai của quản lý quy trình chuỗi cung ứng Kết Qua bài viết, hy vọng bạn đã có cái nhìn tổng quan về chuỗi cung ứng. Cũng như hiểu được khái niêm cơ bản của nó. Mỗi doanh nghiệp sẽ có cách vận hành quy trình chuỗi cung ứng riêng, tùy thuộc theo lĩnh vực kinh doanh cũng như sản phẩm của họ. Hiểu được cốt lõi của chuỗi cung ứng sẽ giúp bạn đưa ra được hoạch định chiến lược phù hợp giúp doanh nghiệp mình phát triển vững mạnh hơn. 1. Khái niệm Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các phòng ban và sự lựa chọn phân phối nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm; phân phối sản phẩm đến nơi Thuật ngữ “Quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 1980 và được sử dụng rất phổ biến vào những năm 1990. Thời gian trước đó, hoạt động kinh doanh đã sử dụng các thuật ngữ như là “hậu cần” và “quản lý hoạt động” thay thế. Nếu xét quản lý chuỗi cung ứng như là những hoạt động tác động đến hành vi của chuỗi cung ứng và nhằm đạt được kết quả mong muốn thì chúng ta có những định nghĩa về quản lý chuỗi cung ứng như sau “Xét trên tính hệ thống, đó là sự kết hợp chiến lược của các chức năng kinh doanh truyền thống và những chiến thuật xuyên suốt theo các chức năng đó trong những công ty riêng biệt; kết hợp những chức năng kinh doanh truyền thống với chức năng kinh doanh trong chuỗi cung ứng; nhằm mục đích cải tiến hoạt động trong dài hạn cho nhiều công ty cũng như cho toàn bộ chuỗi cung ứng”. “Quản lý chuỗi cung ứng là sự kết hợp sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận tải giữa các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đạt được khối lượng công việc hiệu quả nhất trong thị trường đang phục vụ”. 2. Hoạt động của chuỗi cung ứng Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thông lượng đầu vào và giảm đồng thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Theo định nghĩa này, thông lượng chính là tốc độ mà hệ thống tạo ra doanh thu từ việc bán cho khách hàng – khách hàng cuối cùng. Tùy thuộc vào thị trường đang được phục vụ, doanh thu hay lượng hàng bán ra có nhiều lý do khác nhau. Trong một vài thị trường, khách hàng sẽ chi trả cho mức độ phục vụ cao hơn. Ở một số thị trường, khách hàng đơn giản tìm kiếm các mặt hàng có giá thấp nhất. Như chúng ta biết, có 5 lĩnh vực mà các công ty có thể quyết định nhằm xác định năng lực của chuỗi cung ứng sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin. Các lĩnh vực này là tác nhân thúc đẩy hiệu quả chuỗi cung ứng của công ty. Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả trước hết đòi hỏi có sự hiểu biết về mỗi tác nhân thúc đẩy và cách thức hoạt động của nó. Mỗi tác nhân thúc đẩy có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng và tạo ra năng lực nào đó. Bước tiếp theo là mở rộng sự đánh giá kết quả đạt được do nhiều sự kết hợp khác nhau của các trục điều khiển này. Chúng ta hãy bắt đầu xem xét các tác nhân thúc đẩy này một cách riêng lẻ. Sản xuất Sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Các phương tiện trong sản xuất như là các nhà xưởng và nhà kho. Vấn đề cơ bản của nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là giải quyết cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả như thế nào. Nếu nhà xưởng và nhà kho được xây dựng với công suất thừa cao thì khả năng linh động và đáp ứng nhanh khối lượng lớn về nhu cầu sản phẩm. Tuy nhiên, Các nhà xưởng được xây dựng theo một trong hai phương pháp sau để phù hợp với sản xuất Tập trung vào sản xuất – một nhà máy tập trung vào sản xuất một sản phẩm thì có thể thực hiện được nhiều hoạt động khác nhau trong sản xuất từ việc chế tạo các bộ phận khác nhau cho đến việc lắp ráp các bộ phận của sản phẩm này. Tập trung vào chức năng – Chỉ tập trung vào một số hoạt động như sản xuất một nhóm các bộ phận hay thực hiện việc lắp ráp. Cách thức này có thể được áp dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Khuynh hướng tiếp cận một sản phẩm thường dẫn đến việc phát triển chuyên sâu cho một sản phẩm tương ứng với mức chi phí bắt buộc. Cách tiếp cận theo hướng chức năng tạo ra việc phát triển chuyên môn cho những chức năng đặc biệt của sản phẩm thay vì phát triển cho một sản phẩm được đưa ra. Các công ty cần quyết định phương pháp tiếp cận nào và kết hợp những gì từ hai phương pháp này để mang lại cho chính công ty khả năng, kiến thức cần có để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tương tự, đối với các nhà kho cũng được xây nhiều cách tiếp cận khác nhau. Có 3 phương pháp tiếp cận chính sử dụng trong nhà kho Đơn vị tồn trữ – SKU Stock Keeping Unit – Theo phương pháp truyền thống này, tất cả sản phẩm cùng loại được tồn trữ cùng với nhau. Đây là cách hiệu quả và dễ thực hiện tồn trữ sản phẩm. Tồn trữ theo lô – Theo phương pháp này, tất cả các sản phẩm có liên quan đến nhu cầu của một loại khách hàng nào đó hay liên quan đến một công việc được tồn trữ chung với nhau. Điều này cho phép lựa chọn và đóng gói có hiệu quả nhưng đòi hỏi nhiều không gian tồn trữ hơn so với phương pháp tồn trữ truyền thống SKU. Cross-docking – Phương pháp này của tập đoàn siêu thị Wal-Mart đưa ra nhằm tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng. Theo phương pháp này, sản phẩm không được xếp vào kho của bộ phận. Thay vì bộ phận đó được sử dụng để dự trữ một sản phẩm thì xe tải từ nhà cung cấp đến bốc dỡ số lượng lớn nhiều sản phẩm khác nhau. Những lô hàng lớn này được phân thành những lô hàng nhỏ hơn. Các lô hàng nhỏ hơn có nhiều sản phẩm khác nhau này được kết hợp lại theo nhu cầu hằng ngày và được bốc lên xe tải đưa đến khách hàng cuối cùng. Tồn kho Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do nhà sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng. Các nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả. Tồn trữ số lượng hàng tồn kho lớn cho phép công ty đáp ứng nhanh chóng những biến động về nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, việc xuất hiện và tồn trữ hàng tồn kho tạo ra một chi phí đáng kể và để đạt hiệu quả cao thì phí tồn kho nên thấp nhất có thể được. Có 3 quyết định cơ bản để tạo và lưu trữ hàng tồn kho Tồn kho chu kỳ – đây là khoản tồn kho cần thiết nhằm xác định nhu cầu giữa giai đoạn mua sản phẩm. Nhiều công ty nhắm đến sản xuất hoặc mua những lô hàng lớn để đạt được kinh tế nhờ qui mô. Tuy nhiên, với lô hàng lớn cũng làm chi phí tồn trữ tăng lên. Chi phí tồn trữ xác định trên chi phí lưu trữ, xử lý và bảo hiểm hàng tồn kho. Tồn kho an toàn– là lượng hàng tồn kho được lưu trữ nhằm chống lại sự bất trắc. Nếu dự báo nhu cầu được thực hiện chính xác hoàn toàn thì hàng tồn kho chỉ cần thiết ở mức tồn kho định kỳ. Mỗi lần dự báo đều có những sai số nên để bù đắp việc không chắc chắn này ở mức cao hay thấp hơn bằng cách tồn trữ hàng khi nhu cầu đột biến so với dự báo. Tồn kho theo mùa – đây là tồn trữ xây dựng dựa trên cơ sở dự báo. Tồn kho sẽ tăng theo nhu cầu và nhu cầu này thường xuất hiện vài lần trong năm. Một lựa chọn khác với tồn trữ theo mùa là hướng đến đầu tư khu vực sản xuất linh hoạt có thể nhanh chóng thay đổi tỷ lệ sản xuất các sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng. Trong trường hợp này, vấn đề cần chính là sự đánh đổi giữa chi phí tồn trữ theo mùa và chi phí để có được khu vực sản xuất linh hoạt. Địa điểm Địa điểm liên quan đến vị trí, hoạt động được thực hiện ở các bộ phận của chuỗi cung ứng. Sự lựa chọn ở đây chính là tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Các quyết định sẽ tập trung vào hoạt động ở một số khu vực để đạt được hiệu quả và tính kinh tế nhờ qui mô. Các quyết định sẽ giảm tập trung vào các hoạt động ở các khu vực gần khách hàng và nhà cung cấp để hoạt động đáp ứng kịp thời hơn. Quyết định về địa điểm được xem như là một quyết định chiến lược vì ảnh hưởng lớn đến tài chính trong kế hoạch dài hạn. Khi quyết định về địa điểm, nhà quản lý cần xem xét hàng loạt các yếu tố liên quan đến như chi phí phòng ban, lao động, kỹ năng cần có trong sản xuất, điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế. . . và gần với nhà cung cấp hay người tiêu dùng. Quyết định địa điểm có tác động mạnh đến chi phí và đặc tính hoạt động của chuỗi cung ứng. Quyết định địa điểm phản ánh chiến lược cơ bản của một công ty về việc xây dựng và phân phối sản phẩm đến thị trường. Khi định được địa điểm, số lượng và kích cỡ. . . thì chúng ta xác định được số lượng kênh phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. Vận tải Vận tải liên quan đến việc di chuyển từ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong chuỗi cung ứng. Việc cân đối giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả thể hiện qua việc lựa chọn phương thức vận tải. Phương thức vận tải nhanh nhất là máy bay vì đáp ứng nhanh nhất nhưng cũng tốn chi phí nhiều nhất. Phương thức vận tải chậm hơn như tàu thủy, xe lửa thì rất có hiệu quả về chi phí nhưng đáp ứng không kịp thời. Chi phí vận tải có thể bằng 1/3 chi phí vận hành của chuỗi cung ứng nên quyết định chọn lựa ở đây là rất quan trọng. Có 6 phương thức vận tải mà công ty có thể lựa chọn Tàu thủy rất có hiệu quả về chi phí nhưng là hình thức vận chuyển chậm nhất. Nó giới hạn sử dụng các địa điểm phù hợp với tàu thuyền đi lại như sông, biển, kênh đào. . . Xe lửa cũng rất có hiệu quả về chi phí nhưng chậm. Nó cũng giới hạn sử dụng giữa những nơi có lưu thông xe lửa. Xe tải là hình thức vận chuyển tương đối nhanh và rất linh hoạt. Xe tải hầu như có thể đến mọi nơi. Chi phí của hình thức này dễ biến động vì chi phí nhiên liệu biến động và đường xá thay đổi. Máy bay là hình thức vận chuyển rất nhanh, đáp ứng rất kịp thời. Đây cũng là hình thức có chi phí đắt nhất và bị hạn chế bởi công suất vận chuyển. Đường ống dẫn rất có hiệu quả nhưng bị giới hạn với những mặt hàng là chất lỏng hay khí như nước, dầu và khí thiên nhiên. Vận chuyển điện tử đây là hình thức vận chuyển nhanh nhất, rất linh hoạt và có hiệu quả về chi phí. Hình thức này chỉ được sử dụng để vận chuyển loại sản phẩm như năng lượng điện, dữ liệu và các sản phẩm được tạo từ dữ liệu như hình ảnh, nhạc, văn bản. Nhà quản lý cần thiết kế lộ trình và mạng lưới phân phối sản phẩm đến thị trường với các địa điểm khác nhau và phương thức vận tải khác nhau trong chuỗi cung ứng. Lộ trình là một đường dẫn mà sản phẩm sẽ di chuyển qua. Mạng lưới phân phối là sự phối hợp của các lộ trình và các phương tiện kết nối các lộ trình đó. Theo nguyên tắc chung, giá trị của sản phẩm càng cao như là linh kiện điện tử, dược phẩm. . . thì mạng lưới phân phối càng nhiều sẽ làm nổi bật tính đáp ứng. Giá trị sản phẩm càng thấp như sản phẩm có số lượng lớn như nông sản, rác thải. . . thì mạng lưới phân phối càng nhiều sẽ làm nổi bật tính hiệu quả. Thông tin Thông tin là một vấn đề quan trọng để ra quyết định đối với 4 tác nhân thúc đẩy của chuỗi cung ứng. Đó là sự kết nối giữa tất cả các hoạt động trong một chuỗi cung ứng. Trong phạm vi này, sự kết nối là mạnh ví dụ như dữ liệu chính xác, kịp thời và đầy đủ thì các công ty trong chuỗi cung ứng sẽ có thể quyết định tốt đối với các hoạt động của riêng họ. Điều này giúp cho việc cực đại hóa lợi nhuận của toàn bộ chuỗi cung ứng. Đó là cách mà thị trường chứng khoán hay các thị trường tự do khác thực hiện và chuỗi cung ứng mang tính năng động giống như đối với thị trường. Phối hợp các hoạt động hằng ngày – liên quan đến chức năng của 4 tác nhân thúc đẩy khác của chuỗi cung ứng sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận tải. Các công ty trong chuỗi cung ứng sử dụng các dữ liệu sẵn có về cung – cầu sản phẩm để quyết định lịch trình sản xuất hàng tuần, mức tồn kho, lộ trình vận chuyển và địa điểm tồn trữ. Dự báo và lập kế hoạch – để dự báo và đáp ứng các nhu cầu trong tương lai. Thông tin dự báo được sử dụng để bố trí lịch trình sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng ngày. Thông tin dự báo cũng được sử dụng cho việc ra quyết định chiến lược có nên lập các phòng ban mới, thâm nhập thị trường mới, rút lui khỏi thị trường đang tồn tại. . . Trong phạm vi của một công ty, cân đối giữa tính kịp thời và tính hiệu quả liên quan đến việc đo lường lợi ích mà thông tin đem lại cũng như chi phí có được thông tin đó. Thông tin chính xác giúp dự báo tốt hơn và hoạt động cung ứng hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí xây dựng và thiết lập hệ thống để phân phối thông tin có thể là rất cao. Trong phạm vi tổng thể chuỗi cung ứng, các công ty quyết định tính kịp thời và tính hiệu quả chính là quyết định bao nhiêu thông tin chia sẻ cho các công ty khác và bao nhiêu thông tin được giữ lại cho công ty mình. Các công ty chia sẻ thông tin càng nhiều về sản phẩm, nhu cầu khách hàng, dự báo thị trường, lịch trình sản xuất. . . thì mỗi công ty càng đáp ứng kịp thời hơn. Nhưng việc công khai này lại liên quan đến việc tiếc lộ thông tin công ty có thể sử dụng chống lại các đối thủ cạnh trạnh. Chi phí tiềm ẩn này cộng thêm tính cạnh tranh tăng cao có thể gây thiệt hại đến lợi nhuận của công ty. Đăng nhập

hoạt động chuỗi cung ứng